Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Vừa qua, Báo VietNamNet nhận được thắc mắc pháp luật của BĐ Vũ Thế Tuyến (Triệu Phong, Quảng Trị) liên quan đến lĩnh vực đất đai.

Cụ thể, trong thư, BĐ nêu vấn đề:

Hộ gia đình, cá nhân tự bỏ tiền đầu tư, xây dựng một căn nhà trên đất đi mượn của bố mẹ làm nơi ở. Khi Nhà nước tiến hành thu hồi để mở rộng đường giao thông, căn nhà này bị giải phóng. Căn nhà được Nhà nước đền bù 100% giá trị căn nhà (đền bù cho hộ có nhà), phần diện tích bị giải phóng đền bù cho người có đất bị thu hồi.

Sau khi giải phóng, hộ gia đình có nhà xây trên đất đi mượn đó không còn bất kỳ chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, nơi có căn nhà đã bị giải phóng thì có được Nhà nước ưu tiên giao cho 1 lô đất tái định cư (đất ở) có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Luật đất đai 2013 và khoản 4 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP không?

Quy định về bồi thường đất đai
Ảnh minh họa

Để giải đáp thắc mắc của BĐ, chúng tôi đã liên hệ với Thạc sỹ – Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Luật sư tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất Đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

Căn cứ theo các quy định trên, nếu trường hợp gia đình có GCNQSDĐ, có nhà ở trên đất mà khi thu hồi đất không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã phường nơi có đất thu hồi, căn cứ vào quỹ đất của địa phương thì xem xét bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở theo quy định pháp luật đất đai.

Nguồn: vietnamnet

Từ khóa : Bồi Thường Đất ĐaiHồi Âm Bạn Đọctư vấn pháp luật

Các tin liên quan đến bài viết