Vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Khi chung sống, chúng tôi đã cùng nhau tạo lập được khối tài sản: một nhà đất ở Hà Nội, một ô tô… Ngoài ra, tôi được bố mẹ cho một thửa đất tại quê ở Ninh Bình.
Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay chung?
Vậy tài sản nào là chung vợ chồng, tài sản nào là riêng của tôi?
Một bạn đọc gửi câu hỏi đến Tuổi Trẻ Online.
Luật sư TRẦN THỊ HẬU – Đoàn luật sư Đà Nẵng – trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình, tài sản chung của vợ chồng gồm:
Luật sư Trần Thị Hậu – Đoàn luật sư TP Đà Nẵng
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1, điều 40 của luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định về ưu đãi người có công với cách mạng…).
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Tài sản riêng khác của vợ, chồng còn bao gồm:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, những tài sản mà vợ chồng cùng nhau tạo lập trong thời kỳ hôn nhân gồm nhà đất ở Hà Nội, ô tô…do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung.
Còn thửa đất bạn được bố mẹ tặng cho riêng ở Ninh Bình là tài sản riêng của bạn (trừ trường hợp hai người đã thỏa thuận đó là tài sản chung).
Nguồn: tuoitre.vn