Ung thư dạ dày là gì?
Ung thư dạ dày là tình trạng các tế bào trong dạ dày phát triển bất thường, mất kiểm soát dẫn đến hình thành các khối u. Khi tiến triển nặng, khối u ác tính này có thể lan rộng ra xung quanh và di căn đến nhiều cơ quan khác. Khi bệnh ung thư dạ dày tiến triển nặng, bệnh nhân có thể tử vong.
Hình ảnh ung thư dạ dày
Theo Hiệp hội Ung thư Dạ dày Nhật bản, ung thư dạ dày được chia thành 3 thể:
a. Type I (Thể lồi)
b. Type II (Thể phẳng hoặc thể bề mặt)
c. Type III (dạng loét)
Ngoài phân loài này, hình ảnh ung thư dạ dày qua nội soi có thể được chia thành các dạng như dạng polyp, dạng nấm, dạng loét và dạng thâm nhiễm. Mỗi dạng sẽ có những hình ảnh tổn thương đặc trưng và mức độ ác tính khác nhau. Tùy theo kinh nghiệm, các bác sĩ sử dụng phần loại thích hợp để có chiến lược điều trị tốt nhất.
Dấu hiệu ung thư dạ dày
Ở giai đoạn sớm, ung thư dạ dày thường không có triệu chứng rõ ràng, bệnh nhân có dấu hiệu đau vùng thượng vị một cách mơ hồ, đau có thể lan ra sau lưng kèm theo bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn. Trong những trường hợp bệnh ung thư tiến triển hơn, có thể thấy những hấu hiệu rõ hơn ví dụ có khối u lớn, gây hẹp một phần dạ dày, bệnh nhân có thể đau, buồn nôn, thiếu máu, gầy sút.
Một số dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày bạn cần lưu ý:
– Đầy tức bụng: Lúc đầu, triệu chứng đau rất giống với trong loét dạ dày chính vì vậy, bệnh nhân thường chủ quan, xem nhẹ bệnh và chỉ đi khám khi đã quá muộn.
– Chán ăn: Mất cảm giác thèm ăn chắc chắn là một điều cần hết sức chú ý.
– Sút cân chưa rõ nguyên nhân, mệt mỏi: Sút nhiều cân trong thời gian ngắn, kèm theo cảm giác luôn no, chán ăn buồn nôn, mệt mỏi thì đó có thể là cảnh báo ung thư dạ dày.
– Nếu có các dấu hiệu nôn ra máu, ợ chua, đầy bụng sau khi ăn, đi ngoài phân màu bất thường, rất có thể cảnh báo bạn đã mắc ung thư dạ dày.
Nguyên nhân gây ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày gây ra bởi những nguyên nhân chủ yếu dưới đây:
– Tổn thương tiền ung thư: Các tổn thương tiền ung thư bao gồm teo niêm mạc dạ dày, tế bào ở niêm mạc dạ dày biến đổi hình thái giống như tế bào ở ruột và đại tràng; tế bào niêm mạc dạ dày biến đổi cấu trúc, thoát khỏi sự kiểm soát của cơ thể.
– Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Gây viêm loét niêm mạc dạ dày mãn tính, dẫn đến các tổn thương tiền ung thư.
– Di truyền: Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền. Tỷ lệ di truyền gen viêm teo dạ dày từ mẹ sang con là 48%.
– Biến chứng sau phẫu thuật dạ dày: Những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao. Do đó, với những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày, nên chú trọng tầm soát định kỳ để phát hiện ung thư sớm.
Ngoài ra, các yếu tố khác như béo phì, nhóm máu, tuổi tác, giới tính hay thói quen sinh hoạt cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
Các biện pháp chẩn đoán ung thư dạ dày
Để sàng lọc sớm ung thư dạ dày hiện nay, phương pháp hữu hiệu nhất vẫn là phương pháp nội soi dạ dày bằng ống mềm. Vai trò của nội soi ống mềm trong phát hiện tầm soát ung thư dạ dày và đường tiêu hóa trên hiện nay đã được biết đến rộng rãi và đặc biệt là vì bệnh nhân khi đến bệnh viện khám về tiêu hóa thường không có các triệu chứng rõ ràng, ví dụ như là đau vùng thượng vị hay sút cân.
Ung thư dạ dày có nguy hiểm không?
Cũng như nhiều loại ung thư khác, ung thư dạ dày là bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm, chính vì vậy chìa khóa để ngăn ngừa căn bệnh này hiệu quả nhất đó là tầm soát ung thư định kỳ.
5 giai đoạn phát triển của ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày trải qua 5 giai đoạn chính, gồm:
Giai đoạn sớm: Tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày.
Giai đoạn 1: Tế bào ung thư đã xâm lấn vào lớp thứ 2 của dạ dày nhưng chưa lây lan ra các cơ quan khác. Giai đoạn này vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh ung thư dạ dày.
Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc dạ dày. Ở giai đoạn 2 bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn: đau bụng, buồn nôn….
Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan ra hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể.
Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối): Tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể. Tỷ lệ tử vong cao.
Ung thư dạ dày điều trị như thế nào?
Phương pháp điều trị phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn bệnh và các tình trạng sức khỏe của bạn. Các phương pháp điều trị gồm:
Phẫu thuật: Đây là phương pháp điều trị đầu tiên và chủ yếu đối với các ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm. Bệnh nhân có thể được phẫu thuật cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày. Sau khi ổn định bệnh nhân đã có thể uống và ăn trở lại. Sau phẫu thuật 10-14 ngày, bệnh nhân có thể ra viện. Những trường hợp ung thư giai đoạn cuối có thể: Phẫu thuật tạm thời, nhằm lập lại lưu thông của đường tiêu hóa, kéo dài cuộc sống cho người bệnh.
Hoá trị: Phương pháp điều trị dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Nếu ung thư ở giai đoạn sớm, hóa trị liệu dùng để hỗ trợ cho phẫu thuật, tia xạ hoặc cả hai, nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể để tránh tái phát ung thư dạ dày sau này. Tuy nhiên khi sử dụng phương dùng hóa chất trị liệu sẽ có một số tác dụng phụ nhưng những tác dụng phụ này chỉ là tạm thời và có thể làm giảm được sau khi điều trị.
Xạ trị: Biện pháp này dùng các tia phóng xạ để diệt các tế bào ung thư. Trong ung thư dạ dày, điều trị bằng tia xạ sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị bằng tia xạ có thể được dùng cùng với hóa chất trị liệu để làm nhỏ khối u và làm giảm các triệu chứng.
Cách phòng tránh bệnh ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày hoàn toàn có thể phòng ngừa và phát hiện sớm, bạn nên:
– Duy trì chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng hợp lý, ăn các thức ăn chứa nhiều vitamin A, B, E và hạn chế ăn đồ ăn mặn vì chúng chứa nhiều nitrit và amin thứ cấp khi vào dạ dày sẽ kết hợp thành chất độc nguy cơ gây ung thư.
– Hạn chế ăn đồ hun khói, nướng, chiên: Qua chế biến các thức ăn này chứa rất nhiều chất độc gây ung thư.
– Từ bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, chất kích thích: Sử dụng những chất này sẽ gây ra nhiều bệnh ung thư không chỉ riêng ung thư dạ dày.
– Có chế độ nghỉ ngơi, luyện tập thể dục thể thao hợp lý, điều độ. Và quan trọng nhất là tầm soát ung thư dạ dày để bảo vệ sức khỏe của mình, nếu được phát hiện sớm căn bệnh này hoàn toàn có thể kiểm soát tốt, chất lượng điều trị hiệu quả rất cao.
Nguồn: vietnamnet