Nhiều chính sách về bảo hiểm, tiền lương có hiệu lực từ tháng 3/2022 như hướng dẫn điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc,…
Hướng dẫn điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH
Đây là nội dung tại Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sẽ có hiệu lực từ ngày 15/3/2022.
Theo đó, từ ngày 1/1/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng tăng 7,4% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 12/2021.
Những người được điều chỉnh gồm: cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc
Theo Thông tư 2/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/3 và thay thế Thông tư 09/2019/TT-BNV thì từ ngày 1/1/2022, mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau:
– Tăng từ 2.116.000 đồng/tháng lên 2.473.000 đồng/tháng đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã.
– Tăng từ mức 2.048.000 đồng/tháng lên mức 2.400.000 đồng/tháng đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã.
– Những cán bộ có chức danh khác được tăng từ 1.896.000 đồng/tháng lên 2.237.000 đồng/tháng.
Tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động
Theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/3/2022), tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.
Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
Mức tiền lương tháng nêu trên được xác định theo từng đối tượng như sau:
– Với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
– Với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
– Với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
– Với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.
Hướng dẫn tính tần suất tai nạn lao động để giảm mức đóng BHXH bắt buộc
Điều 8 Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH hiệu lực từ 1/3 hướng dẫn tính tần suất tai nạn lao động làm căn cứ để được áp dụng mức đóng bảo hiểm xã hội thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động thì bệnh nghề nghiệp theo công thức: Ki = (Ni x 1000)/Pi
Trong đó: Ki là tần suất tai nạn lao động của năm i; Ni là số lượt người bị tai nạn lao động và số người chết vì tai nạn lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động từ Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 trong năm thứ i; Pi là số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31.12 trong năm thứ i.
Tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất được tính như sau: Ktb – (K1 + K2 + K3)/3.
Trong đó: Ktb là tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất; K1 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất (năm thứ nhất); K2 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ nhất (năm thứ hai); K3 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ hai (năm thứ ba).
Còn theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, DN được đề xuất áp dụng mức đóng BHXH thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chỉ phải đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay vì 0,5%) khi đáp ứng các điều kiện theo quy định, trong đó có điều kiện về tần suất về tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất.
Nguồn: vietnamnet