Người dân sử dụng đất có nguồn gốc do ông cha để lại chiếm tỷ lệ lớn. Nưng đến nay không ít hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa được cấp Sổ đỏ. Vậy, đất đai do ông cha để lại để được cấp Sổ đỏ cần điều kiện gì?
Lưu ý, trong pháp luật đất đai không có từ nào là “đất do ông cha để lại”. Đất do ông cha để lại có thể là việc sử dụng đất theo thừa kế nhưng chưa có Sổ đỏ, thực chất đây là đất sử dụng ổn định lâu dài.
Quy định trong bài viết là điều kiện chung của theo quy định Luật Đất đai hiện hành. Không chỉ rõ điều kiện đối với từng thửa đất cụ thể vì thông tin của mỗi thửa đất là khác nhau.
|
Đất đai do ông cha để lại khi nào được cấp Sổ đỏ? |
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất do ông cha để lại
Đối với đất do ông cha để lại, người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất.
Theo điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do cha ông để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận thì phải có đủ điều kiện theo quy định. Cụ thể gồm có 02 trường hợp chính:
– Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
– Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Để hiểu rõ điều kiện của từng trường hợp hãy xem quy định sau.
Trường hợp thứ nhất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định.
Điều kiện 2: Có một trong các loại giấy tờ sau đây:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo một số quyết định sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận, gồm:
– Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
– Theo văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.
– Theo quyết định giải quyết tranh chấp.
– Theo quyết định giải quyết khiếu nại.
– Theo quyết định giải quyết tố cáo.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.
Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật như tiền sử dụng đất, thuế liên quan đến đất đai, lệ phí trước bạ.
Trường hợp 2, sử dụng đất không giấy tờ.
Cũng như đối với đất có giấy tờ, trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ có nguồn gốc do ông cha để lại khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có thể phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, được cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ (có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) nếu có đủ điều kiện sau:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.
– Không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Nguồn: vietnamnet